Tên gọi của Đền : Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đền có các tên gọi khác nhau như: vào đời Lý gọi là đền Tam Kỳ, đời Trần có tên là đền Hiệp Thuận. Các thời này, Đền thuộc thôn Hiệp Thuận, xã Ỷ La. Đến thời hậu Lê mới có tên là Đền Hạ như ngày nay, và giữ tên chữ là “Hiệp Thuận linh từ”.
Sự tích Đền Hạ Tuyên Quang : Tương truyền, hai công chúa được nhà vua cử đi thị sát phong tục tập quán ở địa phương, đến bến Tam Cờ thì dừng chân, đêm xuống gặp một cơn giông tố, hai công chúa đã bay về trời. Mỗi khi có mưa to gió lớn, dân làng đến cầu nguyện và thấy linh nghiệm, từ đó lập nên đền thờ này.
Các mốc lịch sử Đền Hạ Tuyên Quang : Đền được xây dựng năm 1738. Đền trải qua đợt trùng tu lớn vào năm 1878. Đến năm 1991, đền được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia. Và năm 1994, Đền tiếp tục được xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cổ.
Đền Hạ Tuyên Quang Đền Hạ Tuyên Quang
Đền Hạ Tuyên Quang là một công trình lâu đời, có kiến trúc đẹp với nghệ thuật chạm khắc gỗ tinh xảo, tọa lạc giữa không gian u tịch, lưng tựa núi, mặt hướng ra dòng sông Lô lịch sử. Đền Hạ Tuyên Quang thờ ai : Mẫu Thượng ngàn, là nàng Phương Dung công chúa, con gái của vua Hùng.
Di tích Đền Hạ Tuyên Quang
Tên gọi của Đền : Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đền có các tên gọi khác nhau như: vào đời Lý gọi là đền Tam Kỳ, đời Trần có tên là đền Hiệp Thuận. Các thời này, Đền thuộc thôn Hiệp Thuận, xã Ỷ La. Đến thời hậu Lê mới có tên là Đền Hạ như ngày nay, và giữ tên chữ là “Hiệp Thuận linh từ”.
Sự tích Đền Hạ Tuyên Quang : Tương truyền, hai công chúa được nhà vua cử đi thị sát phong tục tập quán ở địa phương, đến bến Tam Cờ thì dừng chân, đêm xuống gặp một cơn giông tố, hai công chúa đã bay về trời. Mỗi khi có mưa to gió lớn, dân làng đến cầu nguyện và thấy linh nghiệm, từ đó lập nên đền thờ này.
Các mốc lịch sử Đền Hạ Tuyên Quang : Đền được xây dựng năm 1738. Đền trải qua đợt trùng tu lớn vào năm 1878. Đến năm 1991, đền được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia. Và năm 1994, Đền tiếp tục được xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cổ.
Kiến trúc Đền Hạ Tuyên Quang
Đền có kiến trúc theo lối nội công ngoại quốc, hướng chính Đông nhìn thẳng ra sông Lô. Trước sân chầu là hệ thống cổng phụ gồm bốn trụ, trên mỗi đỉnh trụ là một con phượng đắp nổi. Cạnh sân chầu là hai miếu còn gọi là Lầu Cô. Tiếp đến là Lầu Tế, thờ Đệ nhị Thượng ngàn, sau là Tam phủ thờ Đệ nhất Thượng ngàn, gian chính bố trí hình chữ tam gồm ba cung. Trong cung, trên bệ thờ đặt một bộ đỉnh, cạnh bệ thờ treo chuông, khánh...
Nghệ thuật kiến trúc cổ nổi bật của đền là chạm khắc gỗ công phu. Các cột, kèo, thượng lương, cửa võng, cửa xếp đều được chạm trổ tinh xảo, với đề tài là tứ linh và tứ quý. Trên thân cột chạm hình Long Giáng thủy cung. Đặc biệt những hình cây, hoa trên cửa võng mềm mại như tranh vẽ.
Giá trị nghệ thuật của các tượng thờ trong Đền cũng rất đáng chú ý. Nét mặt các pho tượng toát lên vẻ thanh tao mà uy nghiêm. Các tư thế của tay, các nếp khăn áo, các hình trang trí trên đồ thờ đều được bàn tay khéo léo của người thợ thể hiện rất sinh động.
Trong Đền còn giữ được nhiều bảo vật lâu đời có giá trị nghệ thuật cao, nổi bật là quả chuông đồng, khánh cỡ lớn được đúc vào thời Lê, 3 pho tượng cổ cùng 20 đạo sắc phong của các triều Lê, Nguyễn. Nội dung các sắc phong vừa mang dấu ấn lịch sử vừa mang tính chất văn chương, ca ngợi phẩm chất cao quý và sự linh thiêng của các nương thần, phù trợ cho...
Read moreĐền Hạ hay còn gọi là Đền Tam Cờ tại Tp Tuyên Quang ! Den nam vi tri gan song co mat nhin ra phia bo song khung canh huu tinhv ! Đền Mẫu Tam Cờ còn có tên khác là đền Hạ, thuộc tổ dân phố 3, phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang, nằm cách bến xe trung tâm chừng 0,5 km. Cửa đền quay mặt ra hướng Đông, nhìn ra dòng Lô Giang thơ mộng, hiền hòa.Do cổng quay ra bờ sông nên chỉ tiện cho việc ghé thăm của người hành hương bằng phương tiện thủy, còn người đi bằng phương tiện bộ thì thường đi theo lối cổng thuộc đường phố “chiến thắng sông Lô”.
Theo một số tư liệu, đền được xây dựng vào năm 1738, đời vua Lê Ý Tông (Lê Duy Thận), và được trùng tu lần đầu tiên vào tháng 6 năm Mậu Ngọ (1873). Nhìn tổng thể, đền Mẫu Tam Cờ thuộc loại hình kiến trúc tín ngưỡng nghệ thuật tâm linh cổ. Đền được nhân dân lập nên, gìn giữ, bảo tồn để thờ Mẫu Thần, mà theo truyền thuyết là thờ Ngọc Hoa công chúa (hay còn gọi là Phương Dung) – con gái vua Hùng. Theo sách “Đại Nam nhất thống chí” thì Ngọc Lân và Phương Dung là hai công chúa yêu của vua Hùng. Một hôm, hai nàng theo xa giá đến bên bờ sông Lô, thuộc thôn Hiệp Thuận đỗ thuyền. Nửa đêm, trời mưa to gió lớn, hai nàng đều hóa, nhân dân trong làng lấy làm vinh dự, bèn lập đền thờ. Ban đầu, Đền Mẫu Tam Cờ thờ cả hai chị em, nhưng sau này cô em (Ngọc Lân) được tách ra để thờ ở đền Dùm. Vì vậy, đền Tam Cờ được gọi là đền Hạ, còn đền Dùm được gọi là đền Thượng, nay thuộc xã Tràng Đà, thành phố Tuyên Quang.
Vào thời nhà Lý, đền còn nằm ở thôn Hiệp Thuận, xã Ỷ La (nay là phường Ỷ La) với tên gọi là Tam Kỳ. Sang đời Trần, đền lại có tên là Hiệp Thuận, và thời Hậu Lê mới có tên là đền Hạ như ngày nay, nên đền có tên chữ khác là: “Hiệp Thuận linh từ”.Đền có kiến trúc theo lối nội công ngoại quốc, trước sân chầu là hệ thống cổng phụ gồm 4 trụ, trên mỗi đỉnh trụ là một con phượng đắp nổi, cạnh sân chầu là hai miếu, còn gọi là lầu cô, tiếp đến là lầu tế thờ Đệ nhị thượng ngàn, sau là Tam phủ thờ đệ nhất. Gian chính bố trí hình chữ tam, gồm 3 cung, trong cung trên bệ thờ đặt một bộ đỉnh, cạnh bệ thờ treo chuông, khánh, một số hiện vật khác. Nghệ thuật kiến trúc cổ nổi bật của đền là các bức chạm khắc gỗ công phu, tinh xảo. Các cột, kèo, thượng lương, cửa võng, cửa xiếp, câu đầu đều được chạm khắc khéo léo, công phu với các đề tài về linh vật quý, cây hoa quý như: tứ linh, tứ quý. Trên bề mặt cột chạm hình “Long giáng thủy cung”, đặc biệt, những hình cây, hoa trên cửa võng mềm mại như tranh vẽ. Một số pho tượng được đặt để thờ phụng trong đền cũng toát lên vẻ thanh tao, uy nghiêm từ các nếp khăn, áo, tư thế… đều thể hiện bàn tay và sự lao động tỉ mỉ, khéo léo của các nghệ nhân. Trong đền hiện còn lưu giữ được một số bảo vật quý như: chuông khánh cỡ lớn được đúc vào thời Lê, 3 pho tượng cổ bằng gỗ mít, 20...
Read moreĐền Hạ Tuyên Quang là một công trình lâu đời, có kiến trúc đẹp với nghệ thuật chạm khắc gỗ tinh xảo, tọa lạc giữa không gian u tịch, lưng tựa núi, mặt hướng ra dòng sông Lô lịch sử. Đền Hạ Tuyên Quang thờ ai : Mẫu Thượng ngàn, là nàng Phương Dung công chúa, con gái của vua Hùng.
Di tích Đền Hạ Tuyên Quang
Tên gọi của Đền : Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đền có các tên gọi khác nhau như: vào đời Lý gọi là đền Tam Kỳ, đời Trần có tên là đền Hiệp Thuận. Các thời này, Đền thuộc thôn Hiệp Thuận, xã Ỷ La. Đến thời hậu Lê mới có tên là Đền Hạ như ngày nay, và giữ tên chữ là “Hiệp Thuận linh từ”.
Sự tích Đền Hạ Tuyên Quang : Tương truyền, hai công chúa được nhà vua cử đi thị sát phong tục tập quán ở địa phương, đến bến Tam Cờ thì dừng chân, đêm xuống gặp một cơn giông tố, hai công chúa đã bay về trời. Mỗi khi có mưa to gió lớn, dân làng đến cầu nguyện và thấy linh nghiệm, từ đó lập nên đền thờ này.
Các mốc lịch sử Đền Hạ Tuyên Quang : Đền được xây dựng năm 1738. Đền trải qua đợt trùng tu lớn vào năm 1878. Đến năm 1991, đền được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia. Và năm 1994, Đền tiếp tục được xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cổ Theo http://www.vamvo.com/DenHaTuyenQuang 9h39 chủ nhật...
Read more